Ung thư não là một trong những phần mềm. Nó không có gì khác nhau. Các triệu chứng của chúng tôi và tình yêu của họ. Thông thường, phần cứng và phần mềm.
1. Ung thư não là gì?
Ung thư não xảy ra khi một tế bào bình thường của não bộ đột nhiên thay đổi một cách bất thường và lớn lên vượt khỏi sự kiểm soát của cơ thể. Có nhiều loại ung thư não khác nhau, có loại thì phát triển rất chậm nhưng cũng có những loại phát triển rất nhanh.
Khi ung thư não phát triển, nó gây hiệu ứng choáng chỗ lên các phần lân cận của não bộ, việc này gây nên sự chèn ép. Chính sự chèn ép này là nguyên nhân của các triệu chứng của một bệnh nhân ung thư não.
>>>Bạn có thể hiểu rõ hơn về căn bệnh này thông qua bài viết: “Y học thường thức: Ung thư não“
Để chat, gọi điện và đặt khám bác sĩ của chúng tôi
2. Triệu chứng của ung thư não
Những triệu chứng dưới đây vẫn có thể gây ra bởi những bệnh lý khác không phải ung thư não. Tuy nhiên, để chắc chắn bạn nên đi khám bác sĩ khi có bất kỳ triệu chứng trên.
2.1. Hạ áp
- Đau đầu: 80-90% người bệnh ung thư não đều có đau đầu cục bộ hoặc toàn thể. Do khối u chèn ép các dây thần kinh sọ não, các xoang tĩnh mạch gây phản xạ co thắt mạch máu não. Đau có thể dữ dội hoặc mơ hồ không rõ vị trí đau. Người bệnh đau thường xuyên, có xu hướng ngày tăng dần, uống thuốc giảm đau không đỡ.
- Buồn nôn hoặc nôn mửa: nôn vọt, nôn không liên quan đến bữa ăn và không đau bụng trước hay sau nôn.
- Giảm thị lực do phù gai thị: phù hoặc teo gai thị xảy ra khi tăng áp lực nội sọ đè ép các bó mạch thần kinh thị giác. Người bệnh xuất hiện nhìn mờ tăng dần kèm theo đau đầu và nôn.
2.2. Động kinh:
Có thể xuất hiện co giật 1 bên hoặc 2 bên xuất hiện khoảng 40% các trường hợp ung thư não.
2.3. Các triệu chứng khác:
Phụ thuộc vào vị trí của khối u.
- U thùy trán: giảm trí nhớ hay giảm sự chú ý là triệu chứng thường gặp trong u não thùy trán. Người bệnh có thể mất khứu giác và teo dây thần kinh thị giác. Cũng có thể mất ngôn ngữ nếu u ở phía sau thùy trán
- U thùy đỉnh: đặc trưng bởi rối loạn cảm giác và rối loạn vận động. Giảm cảm giác, xúc giác, không định vị được vị trí không gian.
- U thùy thái dương: có thể có các triệu chứng ảo khứu, ảo thính, ảo thị và rối loạn ngôn ngữ. Không thể gọi đúng tên đồ vật. Nếu u chèn ép dây thần kinh vận nhãn chung, người bệnh có thể bị sụp mi, đồng tử giãn.
- U thùy chẩm: biểu hiện giảm thị lực. Hội chứng tăng áp lực nội sọ thường xuất hiện sớm vì chèn ép vào cống não.
- U não thất: đau đầu thành cơn, đau dữ dội. Có biểu hiện tăng áp lực nội sọ sớm.
- U tuyến yên: đau đầu, giảm thị lực, rối loạn giấc ngủ. Người bệnh ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều. Có thể béo phì, to đầu ngón chân ngón tay hoặc có thể trạng khổng lồ kèm theo thiểu năng sinh dục
- U góc cầu tiểu não: ù tai, chóng mặt, giảm thính lực. Người bệnh có thể tê ở mặt và lưỡi do u chèn ép vào dây V.
- U tiểu não: người bệnh có triệu chứng tăng áp lực nội sọ rõ, đi lại không vững, rối loạn thăng bằng.
3. Thăm khám bác sĩ khi nào?
Ngay khi bạn có cơn nhức đầu phát đi phát lại bất thường, bị co giật hoặc có bất cứ triệu chứng nào nêu trên. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn.
4. Nguyên nhân gây ra ung thư não?
Nguyên nhân gây bệnh ung thư não vẫn chưa được xác định. Bệnh nhân chỉ có thể biết mình mắc bệnh thông qua các triệu chứng và chẩn đoán chính xác từ bác sĩ.
4.1. Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư não
- Tuổi cao.
- Tiếp xúc với chất phóng xạ.
- Gia đình có người bị ung thư não.
4.2. Một số hội chứng liên quan đến ung thư não:
- Hội chứng Turcot: hình thành nhiều polyp lành tính trong đại tràng cùng với khối u não nguyên phát.
- Hội chứng Neurofibromatosis: gọi là u sợi thần kinh, là một bệnh di truyền liên quan đến rối loạn thần kinh có ảnh hưởng tới não, tủy sống, dây thần kinh.
- Ngoài ra bệnh nhân tiếp xúc với chất phóng xạ hoặc có tiền sử xạ trị vùng đầu mặt cổ, tiền sử tiếp xúc với hóa chất độc hại (thuốc trừ sâu, dầu khí, dung môi hòa tan, hóa chất cao su, nhựa vinyl…) cũng có nguy cơ mắc ung thư não cao hơn.
- Nhiễm virus EBV (Epstein-Barr virus) và CMV (Cytomegalovirus) làm tăng nguy cơ ung thư não.
5. Chẩn đoán ung thư não?
Cách duy nhất để xác định chẩn đoán là lấy mẫu mô từ khối u và nghiên cứu nó dưới kính hiển vi. Việc lấy mẫu này có thể được thực hiện bằng cách sinh thiết hoặc phẫu thuật.
5.1. Dựa vào triệu chứng lâm sàng và các loại xét nghiệm
- Chụp cắt lớp vi tính: xác định vị trí, kích thước và mức độ xâm lấn xung quanh, tình trạng phù não, tăng áp lực nội sọ.
- Chụp cộng hưởng từ: đánh giá chính xác vị trí và sự tương quan của khối u với các tổ thức lân cận.
- Phương pháp chụp động mạch não: sự tăng sinh và xô đẩy mạch máu trong não là hình ảnh gián tiếp của khối u não choán chỗ
- Chụp PET-CT: đánh giá khối u não và các khối u toàn thân khác đồng thời.
- Điện não đồ: Ghi được các sóng bất thường.
5.2. Dùng thuật ngữ ung thư não độ I-IV để mô tả mức độ tiến triển
- Ung thư não độ I: khối u phát triển chậm. Không lan rộng có thể điều trị khỏi bằng phẫu thuật.
- Ung thư não độ II: Khối u ít có khả năng phát triển và lan rộng. Nhưng có nhiều khả năng quay trở lại sau khi điều trị.
- Ung thư não độ III: Khối u phát triển nhanh chóng. Các tế bào ung thư phân chia nhanh nhưng không có các tế bào chết đi
- Ung thư não độ IV: Khối u phân chia nhanh chóng, xâm lấn mạch máu và cả các mô chết xung quanh não. Khối u phát triển và lan rộng.
6. Điều trị ung thư não
Các biện pháp có thể được áp dụng để điều trị ung thư não bao gồm 3 phương pháp chính: phẫu thuật cắt bỏ khối u, xạ trị hoặc hóa trị.
- Phẫu thuật cắt bỏ khối u: mục tiêu là loại bỏ khối u. Không gây tổn thương cơ quan lành lân cận. Tuy nhiên phụ thuộc vào vị trí khối u nông hay sâu; u có giới hạn rõ hay không; trình độ phẫu thuật viên; các trang thiết bị. Không phải loại u não nào cũng có thể lấy bỏ triệt để được. Các u não ở sâu, hành não, thân não, gần mạch máu lớn thì lấy bỏ u rất khó khăn.
- Biện pháp xạ trị được thực hiện bởi các chuyên gia xạ trị. Thường được dùng cho các khối u không thể cắt bỏ, hoặc không thể phẫu thuật hoàn toàn.
- Hóa trị là biện pháp phổ biến nhưng không sử dụng cho các khối u não nguyên phát. Thuốc chống động kinh thường được sử dụng trước và sau khi phẫu thuật. Đối với chỗ sưng trong não, bác sĩ có thể kê toa thuốc chứa Temodal (temozolomid) .
Hãy chú ý đến những dấu hiệu cơ thể của bạn báo động. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để được có giải đáp tốt nhất. Vì hầu hết ung thư não đều có thể được chữa khỏi nếu phát hiện sớm.
Bác sĩ : Lê Hoàng Ngọc Trâm