Tự gây thương tích có phải là vấn đề cần được quan tâm?

Bạn cảm thấy thoải mái khi tự làm tổn thương cơ thể mình. Hay người thân của bạn có rất nhiều vết sẹo và thường xuyên làm tổn thương bản thân mình khi gặp căng thẳng. Nếu vậy, bạn hay người thân của bạn đang mắc chứng tự gây thương tích. Hãy đọc bài viết dưới đây của Bác sĩ Đào Thị Thu Hương để tìm ra hướng giải quyết cho vấn đề này vì những hành động này có thể gây hậu quả rất xấu.

1.    Thế nào là tự gây thương tích?

Để chat, gọi điện và đặt khám bác sĩ chuyên về Tâm lý, tải ngay ứng dụng YouMed.

Hành vi này là những hành động cố tình làm hại cơ thể của chính bạn. Một số hành động như tự cắt cơ thể hoặc tự làm bỏng chính mình. Tuy nhiên, thường không có nghĩa là có ý nghĩ muốn tự tử. Thay vào đó, loại tự gây thương tích này là một cách để đối mặt với nỗi đau về cảm xúc, tức giận và thất vọng.

Mặc dù có thể mang lại cảm giác bình tĩnh nhất thời và giải tỏa căng thẳng, nhưng sau đó là cảm giác tội lỗi và xấu hổ và sự quay trở lại của những cảm xúc đau đớn. Mặc dù người bệnh thường không gây các vết thương có thể đe dọa tính mạng, nhưng vẫn có khả năng xảy ra xuất hiện các hành động tự gây hấn nghiêm trọng hơn và thậm chí gây tử vong.

Điều trị thích hợp có thể giúp bạn tìm những cách lành mạnh hơn để đối mặt với cuộc sống.

Trầm cảm là bệnh lý thường đi kèm

2.    Nguyên nhân

Thường không chỉ có một nguyên nhân đơn giản và duy nhất khiến ai đó tự làm mình bị thương. Nói chung, tự gây thương tích có thể do:

  • Khả năng đối phó với các sự kiện trong cuộc sống kém. Thường là kết quả của việc không thể giải quyết các vấn đề về tâm lý theo những cách lành mạnh.
  • Khó làm chủ cảm xúc. Những người gặp khó khăn trong việc điều chỉnh cảm xúc, cách thể hiện ra bên ngoài cũng như thấu hiểu cảm xúc thì khi gặp hoàn cảnh gây sự rối loạn trong cảm xúc, rất dễ dẫn đến việc tự làm tổn thương bản thân. Chẳng hạn như cảm giác vô dụng, cô đơn, hoảng loạn, giận dữ, tội lỗi, hận thù bản thân.

Thông qua việc tự gây thương tích, người đó có thể đang cố gắng:

  • Kiềm chế hoặc giảm bớt đau khổ hoặc lo lắng quá nhiều và mang lại cảm giác nhẹ nhõm.
  • Tìm cách quên đi những cảm xúc tiêu cực thông qua nỗi đau thể xác.
  • Tìm cách tự kiểm soát cảm xúc, cơ thể hay các hoàn cảnh đang phải đối mặt.
  • Đi tìm những cảm xúc thay thế cho cảm giác trống rỗng, ngay cả việc tự tạo cảm giác đau.
  • Thể hiện cảm xúc bên trong ra bên ngoài.
  • Cách để thể hiện trầm cảm hay cảm xúc đau khổ ra thế giới bên ngoài.
  • Tự trừng phạt bản thân vì những lỗi lầm đã phạm.

>> Tìm hiểu thêm Tại sao “não bộ” có khuynh hướng tiêu cực?

Các yếu tố nguy cơ

Hầu hết những người tự gây thương tích là thanh thiếu niên và thanh niên, mặc dù vẫn có thể gặp ở những lứa tuổi khác. Thường bắt đầu ở tuổi thiếu niên, khi cảm xúc dễ biến động hơn và thanh thiếu niên phải đối mặt với áp lực, cô đơn và xung đột với cha mẹ hoặc những người lớn trong xã hội.

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ tự làm đau mình, bao gồm:

  • Có những người bạn cũng mắc chứng tự gây thương tích. 
  • Các vấn đề cuộc sống. Một số người mắc hành vi này từng bị bỏ rơi, bị lạm dụng tình dục, thể chất hoặc tinh thần hoặc trải qua các sự kiện có tính chất tương tự khác trong cuộc sống. Họ có thể đã trưởng thành, nhưng vẫn còn cảm thấy sự bất ổn định trong cuộc sống. Hoặc họ là những người trẻ đặt câu hỏi về tính cách cá nhân hoặc xu hướng tình dục của họ. Một số người thì bị cô lập về mặt xã hội.
  • Các vấn đề sức khỏe tâm thần. Những người này thường tự phê bình bản thân và khó khăn trong việc tự giải quyết vấn đề mình đang gặp phải. Ngoài ra, tự gây thương tích thường liên quan đến một số rối loạn tâm thần. Chẳng hạn như rối loạn nhân cách, trầm cảm, rối loạn lo âu, rối loạn căng thẳng sau chấn thương và rối loạn ăn uống.
  • Sử dụng rượu hoặc ma túy. Khi đang sử dụng ma túy, những người này thường có xu hướng tự làm tổn thương bản thân.

3.    Triệu chứng của hành vi tự gây thương tích

Các dấu hiệu và triệu chứng tự gây thương tích có thể bao gồm:

  • Các vết sẹo, thường đa dạng.
  • Vết cắt mới, vết trầy xước, vết bầm tím, vết cắn hoặc vết thương khác.
  • Chà xát quá mức một khu vực để tạo vết bỏng
  • Giữ vật sắc nhọn trên tay
  • Mặc áo tay dài hoặc quần dài, ngay cả trong thời tiết nóng
  • Thường xuyên gặp các tai nạn bất ngờ
  • Khó khăn trong các mối quan hệ giữa cá nhân
  • Sự bất ổn về hành vi và cảm xúc, sự bốc đồng và nhiều khi trở nên khó đoán.
  • Tự cảm thấy bản thân bất lực, vô vọng hoặc vô giá trị

Các vết cắt trên cánh tay là biểu hiện thường thấy trên những bệnh nhân này

Các hình thức tự gây thương tích

Thường xảy ra ở nơi riêng tư và được thực hiện theo cách có kiểm soát. Và sau đó thường để lại một tổn thương trên da. Ví dụ về tự làm hại bao gồm:

  • Cắt (vết cắt hoặc vết trầy xước nghiêm trọng bằng vật sắc nhọn)
  • Gãi
  • Đốt (với que diêm, thuốc lá hoặc các vật như dao)
  • Khắc chữ hoặc ký hiệu trên da
  • Tự đánh, đấm hoặc đập đầu

Thường gặp nhất là cánh tay, chân và phía trước thân là nơi để tự làm đau mình. Nhưng bất kỳ khu vực nào trên cơ thể cũng có thể được sử dụng để tự gây thương tích. Những người mắc hành vi này có thể sử dụng nhiều phương pháp để gây hại cho chính họ.

Tâm trạng buồn bã có thể là yếu tố khởi phát để tự làm tổn thương bản thân. Nhiều người tự làm mình bị thương chỉ vài lần rồi dừng lại. Nhưng với một số người khác, tự làm đau mình có thể trở thành một hành vi lâu dài, lặp đi lặp lại.

Khi nào đi khám bác sĩ

Nếu bạn đang tự làm mình bị thương, thậm chí theo một cách nhỏ nhặt hoặc nếu bạn có ý nghĩ làm hại chính mình, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ. Bất kỳ hình thức tự gây thương tích nào cũng là dấu hiệu của vấn đề cần được giải quyết.

Nói chuyện với người mà bạn tin tưởng – chẳng hạn như bạn bè, người thân yêu, bác sĩ, nhà tâm lý học, y tá hoặc giáo viên – người có thể giúp bạn thực hiện những bước đầu tiên để điều trị thành công. Nếu bạn cảm thấy xấu hổ về hành vi của mình, bạn có thể tìm đến sự giúp đỡ, quan tâm của những người không phán xét bạn.

Khi một người bạn hoặc người thân tự làm mình bị thương

Nếu bạn có một người bạn hoặc người thân đang tự làm mình bị thương, bạn có thể sợ hãi. Hãy nói vấn đề này với người thân một cách nghiêm túc. Đây là một vấn đề quá lớn để bỏ qua hoặc tự giải quyết một mình.

Dưới đây là một số cách để giúp bạn:

  • Con của bạn. Bạn có thể bắt đầu bằng cách tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nhi khoa, người có thể đưa ra đánh giá ban đầu hoặc giới thiệu đến một chuyên gia sức khỏe tâm thần. Thể hiện sự quan tâm của bạn, nhưng đừng la mắng hoặc đưa ra những lời đe dọa, buộc tội.
  • Tuổi vị thành niên. Hãy khuyên bạn của bạn nói chuyện với phụ huynh, giáo viên, hoặc người lớn đáng tin cậy khác.
  • Người lớn. Nhẹ nhàng bày tỏ mối quan tâm của bạn và khuyến khích họ điều trị y tế và tâm thần.

Biến chứng

Tự gây thương tích có thể gây ra một loạt các biến chứng, bao gồm:

  • Làm nặng nề thêm cảm giác xấu hổ, mặc cảm và làm giảm lòng tự trọng.
  • Nhiễm trùng, từ vết thương hoặc từ các công cụ gây vết thương.
  • Sẹo vĩnh viễn hoặc biến dạng vùng da.
  • Chấn thương nặng, có thể gây tử vong
  • Làm xấu đi các vấn đề và rối loạn tiềm ẩn, nếu không được điều trị đầy đủ

Nguy cơ tự tử

Mặc dù tự gây thương tích thường không là yếu tố thúc đẩy tự sát, nhưng nó có thể làm tăng nguy cơ tự tử. Nguyên nhân thường là do các nguyên nhân dẫn đến tự gây thương tích chưa được giải quyết.

4.    Chẩn đoán

Mặc dù một số người có thể yêu cầu giúp đỡ, đôi khi người bệnh được phát hiện bởi các thành viên gia đình hoặc bạn bè. Thông qua các dấu hiệu, chẳng hạn như vết sẹo hoặc vết thương mới.

Không có xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh tự làm tồn thương bản thân. Chẩn đoán dựa trên đánh giá về thể chất và tâm lý. Bạn có thể được giới thiệu đến bác sĩ chuyên khoa tâm thần để đánh giá toàn diện.

Một bác sĩ chuyên khoa tâm thần cũng có thể đánh giá bạn về các rối loạn sức khỏe tâm thần khác có thể liên quan đến tự gây thương tích, chẳng hạn như trầm cảm hoặc rối loạn nhân cách. Đánh giá được thực hiện thông qua các công cụ như bảng câu hỏi hoặc kiểm tra tâm lý.

5.    Điều trị hành vi tự gây thương tích

Không có phương pháp tốt nhất để điều trị hành vi tự gây thương tích. Nhưng bước đầu tiên là nói với ai đó để bạn có thể nhận được sự giúp đỡ. Điều trị dựa trên các vấn đề cụ thể của bạn và bất kỳ rối loạn tâm thần nào bạn có thể có, chẳng hạn như trầm cảm.

Nếu hành vi tự gây thương tích có liên quan đến rối loạn tâm thần, chẳng hạn như trầm cảm hoặc rối loạn nhân cách, kế hoạch điều trị tập trung vào rối loạn đó, cũng như hành vi tự gây thương tích.

Điều trị hành vi tự gây thương tích có thể mất thời gian, công sức và mong muốn của bạn để phục hồi.

Dưới đây là thông tin thêm về các lựa chọn điều trị.

Tâm lý trị liệu

Tâm lý trị liệu là buổi nói chuyện giữa bạn và bác sĩ tâm thần, tâm lý trị liệu có thể giúp bạn:

  • Xác định và quản lý các vấn đề tiềm ẩn kích hoạt hành vi tự gây thương tích
  • Học các kỹ năng để quản lý đau khổ tốt hơn
  • Học cách điều chỉnh cảm xúc của bạn
  • Tìm hiểu làm thế nào để tăng hình ảnh bản thân của bạn
  • Phát triển các kỹ năng để cải thiện các mối quan hệ và kỹ năng xã hội của bạn
  • Phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề lành mạnh

Ngoài các buổi trị liệu cá nhân, liệu pháp gia đình hoặc trị liệu theo nhóm cũng có thể được khuyến nghị.

Điều trị nội khoa

Không có thuốc để điều trị cụ thể hành vi tự gây thương tích. Tuy nhiên, nếu bạn được chẩn đoán mắc chứng rối loạn tâm thần, chẳng hạn như trầm cảm hoặc rối loạn lo âu, bác sĩ có thể khuyên dùng thuốc chống trầm cảm hoặc các loại thuốc khác để điều trị rối loạn tiềm ẩn liên quan đến tự gây thương tích. Điều trị cho những rối loạn này có thể giúp bạn cảm thấy bớt bị ép buộc làm tổn thương chính mình.

Nhập viện tâm thần

Nếu bạn tự làm mình bị thương nặng hoặc liên tục, bác sĩ có thể khuyên bạn nên nhập viện để chăm sóc tâm thần. Nhập viện, thường là ngắn hạn, có thể cung cấp một môi trường an toàn và điều trị chuyên sâu hơn cho đến khi bạn vượt qua khủng hoảng.

Tư vấn tâm lý giúp giải tỏa các áp lực của bệnh nhân và cải thiện tình trạng hiện tại

6.    Phòng ngừa hành vi tự gây thương tích

Không có cách nào chắc chắn để giúp ngăn chặn hành vi tự gây thương tích cho người thân của bạn. Nhưng để giảm nguy cơ tự gây thương tích cần có sự tham gia của cá nhân và cộng đồng. Phụ huynh, thành viên gia đình, giáo viên, huấn luyện viên hoặc bạn bè có thể giúp đỡ bạn.

  • Xác định người có nguy cơ và đề nghị giúp đỡ họ. Họ có thể cần được huấn luyện khả năng phục hồi và kỹ năng đối mặt với những vấn đề trong cuộc sống và có thể áp dụng trong thời gian gặp khó khăn.
  • Khuyến khích mở rộng các mối quan hệ xã hội. Nhiều người tự làm mình cảm thấy cô đơn và mất khả năng kết nối với những người xung quanh. Giúp họ kết nối với những người xung quanh, đặc biệt là những người có năng lượng tích cực, có thể cải thiện các kỹ năng quan hệ và giao tiếp.
  • Nâng cao nhận thức. Tìm hiểu về các dấu hiệu cảnh báo tự gây thương tích và phải làm gì khi bạn nghi ngờ nó.
  • Khuyến khích các đồng nghiệp tìm kiếm sự giúp đỡ. Đồng nghiệp có xu hướng trung thành với bạn bè. Khuyến khích trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên tránh bí mật và tìm kiếm sự giúp đỡ nếu họ có mối quan tâm về bạn bè hoặc người thân.
  • Nói về ảnh hưởng truyền thông. Dạy trẻ kỹ năng tư duy phê phán về những ảnh hưởng xung quanh chúng có thể làm giảm tác động có hại.

Khả năng đối mặt với những áp lực trong cuộc sống của mỗi người rất khác nhau. Vì vậy, mỗi người có cách riêng của mình khi gặp những khó khăn, thử thách. Tuy nhiên, hãy nhờ đến sự giúp đỡ của những người xung quanh nếu như bạn cảm thấy cần. Và hãy quan tâm đến những người bên cạnh mình để có thể giúp đỡ họ khi họ cần.

Bác sĩ Phan Văn Giáo

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *